Cấu trúc và tính chất Chì(II) chloride

Trong PbCl2 rắn, mỗi ion chì được liên kết bởi 9 ion chloride nằm ở các đỉnh của lăng trụ tam giác và 3 nằm phía sau các tâm của mỗi mặt lăng trụ. 9 ion chloride không cách đều với nguyên tử chì trung tâm, 7 ở khoảng cách 280–309 pm và 2 ở khoảng cách 370 pm[3]. PbCl2 tạo thành các tinh thể hình kim trực thoi màu trắng. Chì(II) chloride có nhiều trong nhiều nguồn dự trữ nước tự nhiên, nhưng nó không an toàn cho người tiêu dùng và phải được lọc bỏ.

Các phân tử PbCl2 bay hơi có cấu trúc uốn cong có góc Cl-Pb-Cl là 98° và mỗi khoảng cách liên kết Pb-Cl là 2,44 Å[4]. PbCl2 như vậy được phát ra từ các động cơ đốt trong sử dụng các chất phụ gia etylen chloride-tetraetyl chì cho mục đích chống hỏa hoạn.

Độ tan của PbCl2 trong nước thấp (10,8 g/L ở 20 ℃) và với các mục đích thực tế thì nó được coi là không hòa tan. Hằng số hòa tan của nó Ksp=1,7×10-4. Nó là một trong bốn chloride không hòa tan phổ biến, ba chloride còn lại là bạc(I) chloride (AgCl) với Ksp = 1,8×10−10, đồng(I) chloride (CuCl) với Ksp = 1,72×10−7 và thủy ngân(I) chloride (Hg2Cl2) với Ksp = 1,3×10−18.[5][6]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Chì(II) chloride http://www.chemnetbase.com http://www.thestorefinder.com/glass/library/terms/... http://webmineral.com/data/Cotunnite.shtml http://chemapps.stolaf.edu/jmol/jmol.php?model=Cl%... http://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/summary/summary.cg... http://www.commonchemistry.org/ChemicalDetail.aspx... //doi.org/10.1016%2F0022-2860(77)87038-5 //doi.org/10.1039%2Fa800003d http://www.ebi.ac.uk/chebi/searchId.do?chebiId=CHE... https://www.nist.gov/data/PDFfiles/jpcrd166.pdf